Nhật Bản có tổng cộng 47 tỉnh thành
Giống như cảnh quan, các hoạt động và các món ăn ngon khác nhau giữa các vùng, đặc điểm của người dân địa phương cũng khác nhau. Trong loạt bài này, chúng mình sẽ tập trung giưới thiệu những nét độc đáo của từng tỉnh bằng cách giới thiệu các điểm tham quan và các mẩu tin của địa phương.
Lần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tỉnh Ibaraki nằm ở vùng Kanto cùng với Kairakuen, nơi được biết đến với những trái mận nở sớm và món Mito natto! Hãy cùng nhau tìm hiểu về đặc điểm và phương ngữ của người dân Ibaraki nhé!
Thị trấn dễ dàng di chuyển đến Tokyo - Khí chất của Ibaraki bắt nguồn từ văn hóa samurai thời Edo !?
Trải dài trên vùng đất rộng lớn của Đồng bằng Kanto, Tỉnh Ibaraki giáp Thái Bình Dương về phía đông. Phía bắc của tỉnh giáp với tỉnh Fukushima, phía tây giáp với tỉnh Tochigi và tỉnh Saitama, và phía nam giáp với tỉnh Chiba. Vì có thể dễ dàng đi đến từ Tokyo bằng Tsukuba Express nên nhiều người coi đây là một thị trấn đi lại.
Một từ nổi tiếng thể hiện tính cách của người dân tỉnh Ibaraki là "Ibaraki no San Poi" (茨城の3ぽい), là một thuật ngữ chung cho "tức giận, hay quên và dễ buồn chán" (怒りっぽい・忘れっぽい・飽き っぽい / okorippoi - wasureppoi - akippoi). Điều này là do Miền Mito, nơi cai trị khoảng một nửa Ibaraki trong thời kỳ Edo, là một trong ba gia đình chi nhánh của Mạc phủ Tokugawa, và người ta nói rằng Mitsukuni Tokugawa (hay còn gọi là Mito Komon), lãnh chúa nổi tiếng của miền Mito , là một người tinh nghịch và rất hung bạo. Có vẻ như những người sống ở khu vực Mito từng mô tả tính khí thô bạo của người dân là "Mito no San poi" (水戸の3ぽい), nhưng cuối cùng nó được gọi là "Ibaraki no San Poi". Nhân tiện, Mito no San Poi bao gồm "giận dữ, tranh luận và cáu kỉnh''.
Ibaraki nổi tiếng là nơi có nhiều "yankees" (thanh niên phạm pháp), và luôn được xếp hạng cao trong bảng xếp hạng "các tỉnh có khả năng có nhiều yankee". Điều này có thể là do tính cách tỉnh trưởng từ thời Edo, nóng nảy, dễ nổi nóng và thất thường.
Món natto sẽ được phục vụ trong bữa trưa ở trường tại đây ! Natto được phục vụ trong cả thực đơn ramen, gà rán tại quán izakaya nữa ư ?
Tại thành phố Mito, tỉnh Ibaraki nổi tiếng với món Natto, món Natto là món ăn không thể thiếu trên bàn ăn của người dân nơi đây. Tại Nhật Bản, có hệ thống bữa trưa học đường (給食 / kyushoku - hệ thống cung cấp bữa ăn cho trẻ em và nhân viên nhà trường, cũng đề cập đến chính bữa ăn) tại các trường tiểu học và trung học cơ sở, tương đương với giáo dục cơ bản. Không có gì ngạc nhiên khi bữa trưa của học sinh tiểu học và trung học cơ sở thường có natto!
Vì natto dính và có mùi nồng nên nó hiếm khi được đưa vào thực đơn bữa trưa ở trường học ở các khu vực khác, nhưng nó dường như là chuyện thường thấy đối với người dân địa phương Mito.
Có rất nhiều "natto menu" tại các quán nhậu izakaya ở tỉnh Ibaraki, chẳng hạn như cơm chiên natto, natto chawanmushi (trứng hấp), trứng tráng natto sử dụng nước hầm cá ngừ, xúc xích và gà rán sử dụng natto. Ngoài ra, tại các khu vực nghỉ ngơi dọc theo đường cao tốc ở tỉnh Ibaraki, có những lúc mọi người xếp hàng để mua món mì ramen natto.
Bạn còn có thể tìm thấy nhiều món ăn ngon từ natto độc đáo hơn ở Ibaraki, chẳng hạn như "jigoku natto" (地獄納豆 - natto địa ngục), được làm bằng cách đốt rơm trong một cái hố đào trên mặt đất và để natto nằm yên trong lỗ trong 2 -3 ngày, "soboro natto" (そぼろ納豆), là sự kết hợp giữa natto và củ cải daikon khô và tẩm ướp gia vị như nước tương, và "hoshi natto" (ほし納豆), là món natto khô được tẩm gia vị và hoàn hảo như một món ăn nhẹ với rượu! Tại sao bạn không thử món Natto sành điệu chỉ có thể nếm thử ở đây?
Tỉnh thành được biết đến là một vương quốc nông nghiệp! Tỉnh có sản lượng dưa lưới số một trên toàn quốc không phải là Hokkaido hay Shizuoka, mà là Ibaraki
Dưa lưới là nữ hoàng của các loại trái cây ngọt và ngon với hương thơm đậm đà và mọng nước. Khi hầu hết mọi người nghĩ về các khu vực sản xuất dưa, nơi đầu tiên mà nhiều người nghĩ đến là Hokkaido, nơi nổi tiếng với dưa Yubari và dưa Furano, ngoài ra còn có tỉnh Shizuoka, nơi được biết đến với việc trồng dưa lưới và dưa lưới chất lượng cao. Nhưng trên thực tế, tỉnh Ibaraki mới là vùng sản xuất số một của Nhật Bản. Theo thống kê của Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp, tỉnh Ibaraki đứng đầu về xuất khẩu dưa (dữ liệu năm 2020) và trong 23 năm liên tiếp kể từ năm 1998, Ibaraki là tỉnh sản xuất dưa số một tại Nhật Bản!
Thành phố Hokota (鉾田市 / Hokota-shi) đặc biệt nổi tiếng với dưa lưới. Hơn 9 loại dưa được trồng trong thành phố, chẳng hạn như dưa Otome (オトメメロン), được người dân địa phương gọi là "dưa mùa xuân" vì nó được vận chuyển từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 5 và Ibarak (イバラキング), một loại dưa giống ban đầu của tỉnh Ibaraki. Nếu đến cửa hàng bán trực tiếp, bạn có thể mua nhiều loại dưa. Ngoài ra còn có những nơi bạn có thể ăn kem dưa và đá bào dưa nữa đấy !
Ngoài dưa, ngành trồng trọt các sản phẩm nông nghiệp cũng phát triển mạnh và nổi tiếng với sản lượng lớn củ sen, tiêu xanh, cải bó xôi Nhật Bản, mizuna, bok choy, hạt dẻ và khoai lang khô. Nếu bạn đến thăm để tham quan, bạn cũng nên ghé thăm chợ nông sản hoặc Trạm bên đường (道の駅 / Michi-no-Eki) để tìm kiếm các sản phẩm ngon của địa phương.
Người dân tỉnh xem phương ngữ Ibaraki như một ngôn ngữ chuẩn
Phương ngữ thường được sử dụng ở tỉnh Ibaraki là "phương ngữ Ibaraki" (茨城弁 / Ibaraki-ben).
Phương ngữ Ibaraki là một phương ngữ không có trọng âm. Ví dụ: ở các vùng khác của tiếng Nhật, "các từ có cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau" như "飴" (ame - kẹo) và "雨" (ame - mưa), "橋" (hashi - cây cầu) và "箸" (hashi - đũa) được phân biệt bằng các trọng âm khác nhau, nhưng phương ngữ Ibaraki không phân biệt chúng. Phương ngữ Ibaraki có trọng âm nặng, đó là lý do tại sao một số người có thể nghĩ rằng "cách người Ibaraki nói khó hiểu", nhưng có nhiều người ở Ibaraki lại nghĩ rằng "Chúng tôi không có trọng âm. Chúng tôi nói tiếng Nhật chuẩn."
Từ đây, chúng mình sẽ giới thiệu tới các bạn một số phương ngữ Ibaraki điển hình. Tuy nhiên, ngay cả khi bạn đến Tokyo hoặc các khu vực Kanto khác và thể hiện phương ngữ Ibaraki, hầu như mọi người sẽ không hiểu bạn muốn nói gì đâu. Vì thế hãy cẩn thận nhé !
1. なんだっぺ (Na-n-da-ppe)
【Dịch nghĩa】Cái gì vậy ?
【Ví dụ】 なんだっぺ。そんなこどもでぎねの?(Na-n-da-ppe. So-n-na-ko-do-mo-de-gi-ne-no?)
【Dịch nghĩa】 Gì vậy ? Có việc đó mà cũng không làm được à ?
2. 青なじみ (A-o-na-ji-mi)
【Dịch nghĩa】Vết bầm
【Ví dụ】青なじみになっちった。(A-o-na-ji-mi-ni-na-chi-tta.)
【Dịch nghĩa】Nó đã trở thành vết bầm tím rồi
3. いがっぺ (I-ga-ppe)
【Dịch nghĩa】Cũng được đấy nhỉ ?
【Ví dụ】その服、いがっぺよ。(So-no-fu-ku,I-ga-ppe-yo.)
【Dịch nghĩa】Bộ đồ này cũng được, đúng không nhỉ ?
4. ごじゃっぺ (Go-ja-ppe)
【Dịch nghĩa】Từ mang ý nghĩa tiêu cực để chê những điều xấu, không may
【Ví dụ】ずいぶんごじゃっぺな車だごど。(Zu-i-bu-n-go-ja-ppe-na-ku-ru-ma-da-go-do.)
【Dịch nghĩa】Cái xe đó có vẻ tệ nhỉ
Comments